Ads 468x60px

Pages

Thứ Tư, 10 tháng 4, 2013

Giảm Acid uric, đẩy lùi bệnh gout

Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của người bị mắc gút là sưng tấy, nóng, đỏ, đau dữ dội tại một hay nhiều khớp. Tỉ lệ mắc bệnh gút ở nam giới cao hơn nữ giới. Cach chua benh gut (Gout) bằng thuốc nam làm giảm lượng Acid uric trong máu đồng thời đánh tan những ứ đọng tinh thể muối Urát tại các khớp.
Thuốc chữa bệnh gout được bào chế hoàn toàn từ những cây thảo dược rất dễ kiếm trong vườn tược, đồi núi, thậm chí ngay bên vỉa hè lề đường. Cách chữa bệnh gout mãn tính gồm 12 loại thảo dược có tên sau: Cam thảo đất, táo mèo, vỏ bưởi, hạt chuối sứ, củ ráy tía, củ sơn thục, củ khúc khắc, lá lốt, dây tơ hồng, cà gai leo, củ tỏi đỏ và cây bồ công anh.
Tác dụng chung của những vị thuốc chữa gút này là chống viêm và bài trừ thấp khớp. Ngoài ra thuốc còn có chức năng bồi bổ khí huyết, từ đó sản sinh ra hoạt chất bôi trơn các khớp xương, giúp cơ thể vận động thoải mái, dễ dàng. Người bị gút biểu hiện rõ nhất ở việc đau các khớp chân, tayChính vì vậy công dụng cơ bản của bài thuốc chính là kháng viêm khớp, giúp lợi gân cốt.
Cách thức sử dụng bài thuốc rất đơn giản. Đó là đem phơi khô rồi sắc lấy nước uống, liều lượng mỗi vị 8 gam, mỗi ngày sắc một thang và uống đều sau bữa ăn. Sắc một lít nước, đến khi còn lại nửa lít là được, hoặc đổ vào 3 chén nước lấy lại hơn một chén để uống. Ngoài ra có thể xay mịn thuốc rồi cho vào ấm chế nước uống như pha trà. Mỗi ngày uống từ 3 - 4 ấm là tốt nhất.
Thuốc nam cho tác dụng từ từ chứ không thể “uống ngày trước, ngày sau lành bệnh” nên đòi hỏi bệnh nhân phải kiên trì dieu tri gout . Thông thường bệnh nhân uống thuốc trong vòng 1 - 2 tháng sẽ cho kết quả khả quan như vận động chân tay ít đau, khớp xương không bị sưng tấy.
Điều cần lưu ý đối với bệnh nhân điều trị gout là tuyệt đối kiêng tránh những thức ăn như thịt chó (thịt cầy), đồ hải sản, thịt đỏ (như thịt bò) và nội tạng động vật bởi những thực phẩm này chứa hàm lượng đạm cao, gây nguy cơ mắc bệnh. Thay vào đó người bệnh nên ăn nhiều rau quả, tăng cường uống nước và vận động nhẹ tuỳ theo sức khoẻ bản thân để khí huyết lưu thông đều đặn.
Nếu có điều kiện người bệnh có thể kết hợp thêm dieu tri gut bằng phương thức châm cứu, mát xa các huyệt đạo bởi các phương pháp hỗ trợ này sẽ có tác dụng điều chỉnh khí huyết, bổ huyết, từ đó ắt bệnh tật sẽ tự nhiên mà thuyên giảm.
Nói về ưu điểm của phương pháp chua benh gut bằng 12 loại thảo dược này là thuoc chua gout hoàn toàn không cho tác dụng phụ, hiệu quả chữa trị tuy “chậm mà chắc”. Đó là chưa kể đến lợi ích kinh tế bởi không phải ai đều có đủ điều kiện mua các loại thuốc chữa gout Tây y vốn rất đắt đỏ.

Người bị bệnh gout phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ ăn:
- Kiêng tuyệt đối những thực phẩm giàu đạm có gốc Purin như : Hải sản, các loại thịt có màu đỏ như: Thịt trâu, bò, ngựa, thịt dê…; Phủ tạng động vật như : Lưỡi, lòng, tim, gan, thận, óc…; Trứng gia cầm nói chung, nhất là các loại trứng đang phát triển thành phôi như trứng vịt lộn…
- Giảm bớt những thực phẩm giàu đạm khác trong khẩu phần ăn như :
+ Đạm động vật nói chung như: Thịt lợn, thịt gà, thịt vịt…; Cá và các loại thủy sản như: lươn, cua, ốc, ếch…
+ Đạm thực vật: Đậu hạt nói chung nhất là các loại đậu ăn cả hạt như : đậu Hà Lan, đậu trắng, đậu đỏ, đậu xanh…,Các chế phẩm từ đậu nành như : Đậu phụ, sữa đầu nành, tào phớ… nhìn chung ít làm tăng acid uric hơn các loại đậu chưa chế biến.
- Kiêng tất cả các loại thực phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh như : Măng tre, măng trúc, măng tây, nấm, giá, bạc hà (dọc mùng) vì sẽ làm gia tăng tốc độ tổng hợp acid uric trong cơ thể.
- Giảm các thực phẩm giàu chất béo no như : Mỡ, da động vật, thức ăn chiên, quay, thực phẩm chế biến với các chất béo no như: Mì tôm, thức ăn nhanh.

- Tuyệt đối không uống bất kỳ một dạng chất cồn nào như : Rượu, bia, cơm rượu, nếp than… Hạn chế đồ uống có gaz, nước uống ngọt nhiều đường vì sẽ làm tăng nguy cơ béo phì, một trong những yếu tố tăng nặng bệnh gút.

Biện pháp phòng ngừa bệnh gút:
- Không uống rượu, hạn chế uống bia, không uống nước chè, cà phê đặc và các đồ uống có ga. Trong một công trình nghiên cứu, người ta thấy rằng ở nhóm người uống khoảng 1 lít bia trở lên trong một ngày có tỷ lệ bị gút gấp 2,5 lần so với nhóm người uống hạn chế.
Ăn uống điều độ, không được nhịn đói, bỏ bữa, không dùng các chất kích thích như ớt, hạt tiêu, các loại dưa muối và cà muối. Hạn chế tối đa ăn các loại thực phẩm như gan, tim, lưỡi động vật, nấm, trứng cá, kem, bánh ga tô có kem. Tránh ăn các đồ thịt cá rán, thịt chó, nước canh xương hầm, canh cá; tránh ăn một số loại rau quả như các loại đậu đỗ, súp lơ, các loại cà, củ cải. Có thể ăn các loại thịt màu trắng như thịt lườn gà, thịt thỏ.
- Uống nhiều nước (2-3 lít/ngày), các loại nước khoáng có tỷ lệ chất khoáng thấp và có tính kiềm có tác dụng thải bớt lượng acid uric thừa trong cơ thể cũng rất tốt cho bệnh nhân gút (có thể uống 1-3 cốc/ngày trước bữa ăn 1 giờ trong giai đoạn tái phát của bệnh).
- Sữa và các sản phẩm của sữa như sữa chua; dưa chuột, dưa hấu... là các thức ăn tốt cho việc phòng và chữa bệnh gút. Bánh mì, trứng, đa số các loại trái cây, rau quả (khoai tây, bí đao, bí đỏ, cải bắp, hành, tỏi... trừ cà chua) bệnh nhân gút đều có thể sử dụng.

- Điều chỉnh cân nặng về mức hợp lý, tập luyện các bài tập rèn sức bền vừa có tác dụng tăng cường sức khỏe chung, giảm cân và điều hòa các quá trình trao đổi chất. Tuy nhiên cần nghỉ tập trong giai đoạn tái phát của bệnh.

Bài thuốc dân gian phòng chữa bệnh gout:
Mã tiền chế
Để trị chứng tê thấp, từ cổ xưa tổ tiên ta đã biết sử dụng hạt mã tiền để chữa trị theo nguyên tắc “lấy độc trị độc”.
Đây là một kinh nghiệm đáng được coi trọng vô ngần đặc biệt. Hiệu quả chống tê mỏi và cắt cơn đau của hạt mã tiền đã được kiểm chứng trên thực tiễn suốt từ đời này từ trần khác. Trong các bài thuốc dân gian chữa tê thấp có hiệu quả đều có thấy sử dụng đến Mã tiền chế.
Kết quả nghiên cứu y khoa đương đại cho thấy, hiệu quả dược lý của Mã tiền chế có hiệu quả làm tăng hưng phấn thần kinh, làm tê thần kinh cảm giác, giảm đau, chống viêm, ức chế vi khuẩn.
Trong y khoa cựu truyền, Mã tiền chế có hiệu quả khá phong phú: thúc đẩy sự vận hành của huyết dịch, trừ khử ứ trệ, thông kinh hoạt lạc, chống tê mỏi và cắt cơn đau xương khớp do phong thấp khớp, đau do gout.

Cây sói rừng
Cây sói rừng, hay còn gọi là “cửu tiết trà”, “tiếp cốt mộc”, “cửu tiết phong”… có tên khoa học là Sarcandra grabra (Thunb), mọc hoang ở nhiều nơi trên đất nước ta. Theo dược khoa cựu truyền, cây sói rừng vị cay, tính bình, được xem là vị thuốc quý dùng thông đạt các ngả trong dân gian với hiệu lực thải trừ độc, giảm đau, ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn và điều hòa miễn nhiễm , thường dùng trong các bệnh lý viêm nhiễm, bệnh tự miễn, viêm khớp dạng thấp, thống phong (bệnh gout ).

Các kết quả nghiên cứu đương đại cho thấy, dịch chiết từ cây sói rừng có hiệu quả chống viêm đạt hiệu quả 97.6% nhưng không gây hiệu quả phụ, đặc biệt phần lá cây có hiệu quả ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn mạnh nhất. Các nhà y khoa cựu truyền Trung Quốc đã bào chế sói rừng thành dạng thuốc tiêm bắp để trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp một cách hiệu quả.

Hy thiêm
Cây dược chất Hy thiêm còn có tên khác là chết bầm hoa vàng đang được dùng phổ thông trong y khoa cựu truyền và công nghiệp dược ở Việt Nam. Với người mắc bệnh gout, Hy thiêm chứa chất đắng daturosid, orientin và 3.7 dimethylquercetin giúp hạ acid uric trong máu. Bây giờ, nhiều nghiên cứu của Đại học Dược Hà Nội cho thấy hiệu quả hạ acid uric và chống viêm giảm đau rõ rệt của loại cây này.
Hy Thiêm còn có hiệu quả dược lý như trừ tê thấp, thông kinh lạc, thanh nhiệt giải độc, lợi gân cốt, giảm đau, đồng thời có hiệu quả an thần, hạ áp huyết, ức chế sự phát triển của những vết loét trên tài thể vì thế khi dùng Hy thiêm sẽ làm giảm triệu chứng biến chứng ở bệnh nhân gout.
Lá Hy Thiêm có hiệu quả ức chế rõ rệt giai đoạn viêm cấp tính và ức chế yếu giai đoạn viêm mãn tính thực nghiệm. Mặt khác, độc tính cấp của Hy Thiêm tự do tương đối thấp ( 77.7g/kg trọng lượng ), "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" đã được bào chế thành thuốc chữa trị bệnh gout.

Sử dụng lá sakê để chữa bệnh gút (thống phong)
Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy lá sakê có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, lợi tiểu, vì thế nó có tác dụng chua benh gout hiệu quả.

Sử dụng lá sa kê với cỏ xước và dưa leo để dieu tri gout rất hiệu quả. Vì cỏ xước có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ thấp còn dưa leo có tác dụng thanh nhiệt, giải khát.

Cách sử dụng: Lấy 4 - 5 lá sa kê, nấu ra khoảng 2 lít để uống cả ngày, uống trong vòng 1 tháng bắt đầu có hiệu quả và chưa thấy có tác dụng phụ nào.

Một số món ăn chữa bệnh gout hiệu quả
Canh rau hẹ: rau hẹ 200g, đậu hủ non 50g, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.
Canh thập cẩm: củ cải 100g, cà rốt 50g, khoai tây, hành ta 5 củ, trứng cút 3 - 4 quả gia vị vừa đủ nấu canh ăn.
Canh dưa leo: dưa leo 2 - 3 trái, nấm mèo 20g, đậu hủ 30g, hành khô 3 củ gia vị băm nhỏ nhồi vào quả dưa nấu ăn.
Cháo ức gà: thịt ức gà 30g luộc xé nhỏ, gạo mới 100g nấu nhừ cho thêm hành hoa, rau mùi tàu gia vị mắm muối vừa ăn.
Cá rô om lá lốt: cá rô đồng 2 - 3 con 100g làm sạch, lá lốt 30g, củ cải 100g thái lát, nghệ 1 - 2 lát gia vị kho ăn.

10 cách giảm đau họng cấp tốc

Cổ họng đau rát có thể là dấu hiệu đầu tiên của cảm lạnh. Đó có thể là hệ quả của tình trạng căng dây thanh quản, hoặc một vấn đề nghiêm trọng hơn như viêm họng. Khi gặp phải tình trạng này điều quan tâm trước hết là làm thế nào để nhanh chóng cảm thấy dễ chịu hơn. Dưới đây là 10 phương pháp giúp khắc phục tình trạng ngứa rát, khàn cổ, đau họng tại nhà hiệu quả.
Thuốc kháng viêm
Một trong những cách điều trị đau họng hiệu quả nhất là loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) như Advil hoặc Aleve. Những loại thuốc này là thuốc giảm đau kết hợp với khả năng chống viêm, do đó sẽ làm bạn cảm thấy dễ chịu hơn và cũng giúp giảm các triệu chứng sưng tấy khi đau họng. Loại thuốc này đồng thời có tác dụng hạ sốt.
Súc miệng bằng nước muối
Một số nghiên cứu cho thấy súc miệng vài lần trong ngày bằng nước muối ấm có tác dụng làm giảm sưng cổ họng và kích thích tiết thêm chất nhầy, giúp loại thải chất gây kích ứng hay vi khuẩn.
Các bác sĩ thường khuyên bạn nên hòa tan nửa muỗng cà phê muối vào một cốc nước. Nhưng nếu vị mặn làm bạn thấy khó chịu, hãy thử pha thêm một lượng nhỏ mật ong để hỗn hợp có vị dịu hơn. Cần nhớ phải nhổ đi sau khi súc miệng.
Viên ngậm chữa đau họng và thuốc xịt
Ngậm thuốc ho kích thích cơ chế tiết nước bọt, giúp giữ ẩm cho cổ họng. Tuy nhiên, bác sĩ Linder cho biết nhiều loại thuốc ho không có hiệu quả bằng viên ngậm cứng. Để bổ sung thêm tác dụng phụ tích cực, hãy chọn các loại viên ngậm có thành phần làm mát hoặc làm tê, như tinh dầu bạc hà.
Các loại thuốc xịt không cần kê đơn như Chloraseptic cũng có tác dụng tương tự như viên ngậm. Chúng không chữa được bệnh viêm họng hay giúp bạn chống lại cơn cảm cúm đang tiềm ẩn, nhưng có thể giúp giảm đau tạm thời. Bác sĩ Linder cho biết Phenol, thành phần hoạt tính có trong Chloraseptic, là một chất khử trùng và đồng thời có tính kháng khuẩn.
Siro ho
Ngay cả khi bạn không bị ho (hay chưa bị), siro ho giúp giảm sự đau rát. Giống như thuốc nhỏ và thuốc xịt, siro chảy qua cổ họng giúp giảm đau tạm thời. Nếu đang phải làm việc, hãy chắc rằng bạn chọn loại siro không gây buồn ngủ. Nếu bạn bị khó ngủ do đau họng, một loại siro cho ban đêm như Nyquil (chứa thuốc giảm đau và thuốc trị dị ứng) hoặc Robitussin AC (có chứa guaifenesin giúp long đờm và codeine giúp giảm đau) sẽ làm giảm đau và giúp bạn ngủ ngon hơn.
Nước uống
Duy trì lượng nước cần thiết trong cơ thể là điều rất quan trọng, đặc biệt là khi bạn đang bị bệnh và cổ họng bị kích thích hoặc viêm. Bạn nên uống đủ nước để nước tiểu có màu vàng nhạt hoặc trong. Việc này giúp giữ ẩm cho các màng nhầy để tăng cường khả năng chống vi khuẩn và các chất kích thích như chất gây dị ứng, giúp cơ thể chiến đấu chống lại các triệu chứng cảm lạnh khác
Trà
Bạn mệt mỏi với việc uống nước? Một tách trà thảo dược ấm có thể lập tức làm dịu cơn đau họng. Hơn nữa, các loại trà khác với lá màu đen, xanh hoặc trắng, dù không phải là thảo dược cũng chứa chất chống oxy hóa giúp tăng cường khả năng miễn dịch và tránh nhiễm trùng.

Để tăng cường hiệu quả, hãy thêm vào một thìa cà phê mật ong. Bạn sẽ dễ uống hơn và đồng thời tính chất kháng khuẩn của mật ong giúp đẩy nhanh quá trình chữa lành.
Súp gà
Là một liệu pháp truyền thống để trị cảm lạnh, súp gà cũng giúp làm dịu chứng đau họng. Bác sĩ Linder cho biết: "Natri trong nước súp có đặc tính kháng viêm, và mang lại cảm giác dễ chịu khi đi vào cổ họng". Do đó, hãy nhấm nháp một chút nước súp đầy dưỡng để đảm bảo bổ sung được các chất dinh dưỡng cần thiết giúp chống nhiễm trùng.
Kẹo dẻo
Mặc dù không có bằng chứng rõ ràng, song theo kinh nghiệm, nhựa của cây marshmallow đã được sử dụng hàng trăm năm nay, thường là ở trong trà để chữa ho, cảm lạnh và viêm họng. Cả kẹo dẻo marshmallow và loại kẹo dẻo được nướng trên lửa đều có đặc tính chống đau họng.
Theo dân gian, kẹo dẻo ngày nay có thể giúp làm giảm đau họng nhờ các lớp gelatin phủ lên làm dịu cơn đau. Bác sĩ Linder nói: "Đó không phải là điều kỳ lạ nhất trên thế giới. Nếu cổ họng của bạn thực sự bị sưng và đau khi nuốt bất cứ thứ gì, có thể hình dung được một loại đồ ăn mềm và ngọt ngào như kẹo dẻo sẽ xoa dịu cơn đau họng hiệu quả".
Nghỉ ngơi
Nghỉ ngơi có thể không phải là giải pháp nhanh nhất, nhưng có lẽ là điều tốt nhất bạn có thể làm để chống lại sự nhiễm trùng gây ra đau họng. Ông cho biết: "Phần lớn các chứng viêm họng là do virus cảm lạnh gây nên, và chúng ta biết là không thể làm gì nhiều trong việc chữa trị cảm lạnh. Hãy chắc chắn rằng cơ thể bạn được nghỉ ngơi đầy đủ, ít nhất việc đó sẽ giúp cơ thể chống lại virus để bạn sớm phục hồi".
Thuốc kháng sinh
Khoảng 10% ở người lớn bị đau họng là do nhiễm trùng bởi các loại vi khuẩn như Streptococcus pyogenes. Chỉ khi bạn bị chứng đau họng cấp tính hoặc các trường hợp nhiễm trùng khác, bác sĩ mới nên kê toa thuốc kháng sinh. Hãy tuân thủ liều lượng uống thuốc đầy đủ, ngay cả khi bạn cảm thấy khá hơn sau một vài ngày.

Thứ Năm, 21 tháng 3, 2013

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC VÀ CHẾ ĐỘ ĂN VÀ SINH HOẠT CHO BỆNH NHÂN DẠ DÀY

THẢO DƯỢC ĐÔNG Y ĐẶC TRỊ BỆNH VIÊM DẠ DÀY



Thành phần: Bạch thược, Thanh diệp hành, Nghệ vàng, Nghệ đen, Thanh bì, Chuối hoa rừng, Tam thất, Địa đu, Đương quy, Thăng ma, Sài hồ và một số thảo dược quý ... vv.

Công dụng: Cầm máu, giảm đau viêm, ợ hơi, ợ chua, thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, hoạt huyết, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Giúp bảo vệ và tăng sức bền của thành tĩnh mạch dạ dày, tăng cường sức khỏe tĩnh mạch dạ dày, nhuận tràng thông đại tiện, chống táo bón.

Chủ trị: Đau dạ dày, viêm loét dạ dày, viêm xung huyết dạ dày, viêm trượt dạ dày, trào ngược dạ dày, rối loạn tiêu hóa, viêm hành tá tràng, viêm thực quản.

Cách dùng: Mỗi ngày dùng 1/3 gói thuốc, 1/3 gói thuốc chia làm 3 lần, mỗi lần pha từ 100 đến 300ml nước sôi sau đó để nguội 20 phút rồi uống phần nước bỏ phần bã thuốc, uống trước các bữa ăn hàng ngày từ 20 đến 30 phút.

Kiêng kị: Bia rượi, cafe, thức ăn cay nóng, mắm tôm, cá mè, đậu xanh…


CHẾ ĐỘ SINH HOẠT CHO NGƯỜI BỆNH DẠ DÀY

Các loại thức ăn nên dùng: cơm nhão, cháo, bánh mỳ, bánh quy, cơm nếp, thịt cá nghiền nát, hấp hoặc om, sữa, trứng, gạo nếp, bột sắn, bánh mỳ, sữa… 

Thực phẩm nên kiêng: các loại thực phẩm có độ axít cao; các loại quả chua (như chanh, cam, bưởi), cà muối, giấm, mẻ, tương ớt…; các loại thực phẩm tạo hơi trong dạ dày (các loại đậu đỗ, các loại dưa cà muối, hành…); các loại thực phẩm làm hư hại niêm mạc dạ dày (rượu, bia, ớt, tỏi, càphê, trà…); các loại thức ăn tăng tiết axít như các loại nước xốt thịt, cá đậm đặc… Ngoài ra cũng không nên ăn các loại hoa quả (chuối tiêu, đu đủ, táo…) và các loại thức ăn chế biến sẵn (giăm bông, lạp xưởng, xúc xích…); không ăn sữa chua, không uống các loại nước ngọt có gas.

- Không ăn quá no, không để đói, nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ cách nhau 1 giờ.
- Nên ăn các thức ăn mềm, nên nhai kỹ, nuốt chậm.
- Không nên ăn những thức ăn sống, lạnh, tuyệt đối không nên ăn những thức ăn đã biến chất, tốt nhất là ăn những thức ăn hấp, nấu, ninh, còn những thức ăn rán, chiên, muối, nộm...
- Giữ cho tinh thần luôn vui vẻ, gây dựng thói quen tốt trong sinh hoạt, không nên làm việc quá mệt mỏi, căng thẳng, hút thuốc lá.

Chế độ ăn 3 giai đoạn

- Giai đoạn 1: Bắt đầu điều trị cho người loét dạ dày. Chỉ nên ăn sữa, 1-2 giờ uống sữa một lần, mỗi lần chỉ khoảng 1/3-1/2 cốc (khoảng 100 ml). Tổng năng lượng chỉ cần khoảng 1.200 Kcal. 

- Giai đoạn 2: Khi dạ dày hết đau thì ăn những đồ mềm nhuyễn như cháo, súp, mỗi lần 100 ml, sau đó tăng dần lên. Nên ăn 6 bữa/ngày, sau đó ăn các loại như cơm nếp, bánh mì, bánh quy, thịt cá nghiền nát. Khi ăn nên nhai kỹ để đồ ăn thấm nước trước khi nuốt. 

- Giai đoạn 3: Vẫn tiếp tục ăn 5-6 bữa/ngày, ăn thức ăn mềm, nấu chín nhừ.

Người bệnh tuân theo những chỉ định trên đây để điều trị bệnh được hiệu quả nhất!

Thứ Tư, 20 tháng 3, 2013

THƯ CHÚC TẾT CỦA GIÁM ĐỐC GỬI ĐẾN QUÝ KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI TÁC

Nhân dịp đầu xuân năm mới, thay mặt Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng thuốc dân tộc, Tôi xin trân trọng gửi tới Quý vị cùng gia đình một năm mới tràn ngập HẠNH PHÚC - SỨC KHỎE - VẠN SỰ NHƯ Ý!



Chủ Nhật, 17 tháng 3, 2013

CHỮA BỆNH TRĨ BẰNG RAU DIẾP CÁ

Diếp cá từ lâu đã được y học cổ truyền dùng chữa các bệnh về tiêu hóa, phát ban, tắc sữa... Gần đây, Tây y cũng phát hiện ra nhiều tác dụng quý của nó như kháng khuẩn, tiêu diệt ký sinh trùng, chống ung thư. Ngoài ra, rau diếp cá còn có tác dụng chữa bệnh trĩ rất tốt.

Chữa bệnh trĩ bằng rau diếp cá
Chữa bệnh trĩ bằng rau diếp cá

Rau diếp cá rất thân thuộc với người dân Việt Nam, thường được dùng để ăn sống. Công dụng của rau diếp cá là tính mát, làm đẹp da, ngừa mụn... và đặc biệt chống táo bón, chữa và phòng ngừa bệnh trĩ.

Bài thuốc chữa bệnh trĩ từ rau diếp cá rất đơn giản. Tuy nhiên, với bài thuốc này, người bệnh cũng cần phải có lòng kiên trì.

Hàng ngày, ăn sống rau diếp cá thật nhiều. Sau khi rửa sạch, nên ngâm diếp cá vào nước muối loãng khoảng 5 phút, sau đó đưa ra rổ, vẩy khô nước và ăn. Có thể ăn rau diếp cá thay các loại rau khác. Ăn càng nhiều càng tốt. Ngoài ra, bạn có thể uống sinh tố diếp cá, nhưng nếu ăn sẽ tốt hơn vì nó còn có các chất xơ.

Cũng có thể nấu lá diếp cá với nước, dùng nước đó để xông, ngâm, rửa lúc nước còn hơi nóng. Bã diếp cá còn lại thì dịt vào hậu môn.

Với bài thuốc rất đơn giản này từ rau diếp cá, chỉ cần kiên trì, bạn có thể hạn chế được bệnh trĩ phát triển và chữa khỏi được bệnh trĩ khi bạn bị trĩ nhẹ trong giai đoạn đầu.

Thứ Năm, 14 tháng 3, 2013

CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƯỜI VIÊM ĐẠI TRÀNG

CHẾ ĐỌ ĂN CHO NGƯỜI VIÊM ĐẠI TRÀNG
Chế độ ăn cho người viêm đại tràng
Thay đổi chế độ dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị căn bệnh viêm đại tràng. Bệnh nhân cần tăng cường ăn chất xơ, đồng thời phải kiêng rất nhiều thứ như chất béo, chất kích thích và một số loại thuốc.

Sau đây là một số điều trong ăn uống mà bệnh nhân viêm đại tràng mạn cần lưu ý:

1. Những ngày không đau: Để giữ gìn sức khỏe, tạo sức đề kháng, tăng sức chịu đựng trong lúc bị cơn đau hành hạ, hãy tranh thủ ăn uống tẩm bổ những khi bệnh chưa dở "chứng”.

2. Khi bị táo bón: Giảm chất béo, tăng chất xơ (đặc biệt là dưới dạng hòa tan như pectin, inuline, oligofructose...). Ăn làm nhiều bữa nhỏ, chừng hơn 2 tiếng lại ăn một bữa.

3. Khi bị tiêu chảy: Tránh hẳn chất xơ dạng không tan như cellulose để thành ruột khỏi bị “cọ xát”. Không ăn rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp, nếu ăn trái cây tươi thì phải gọt bỏ vỏ (kể cả nho). Có thể ăn trái cây xay nhừ như chuối, táo.

4. Tránh chất kích thích: Những thực phẩm có chất kích thích thần kinh như cà phê, chocolate, trà...đều phải kiêng.

5. Hạn chế các sản phẩm từ sữa: Trong sữa có loại đường lactose rất khó tiêu. Ngoài ra, chất đạm của sữa có thể gây dị ứng cho bệnh nhân. Hãy thay thế bằng sữa đậu nành.

6. Hạn chế mỡ: Tránh những thức ăn có hàm lượng dầu mỡ quá cao như các món rán, xào, sốt.

7. Tránh các thuốc kháng viêm, giảm đau không steroid: Những thuốc như Aspirin, Ibuprofen, Naprosyn, Voltaren, Feldene... có thể “ăn mòn” niêm mạc dạ dày, ruột, làm tăng nguy cơ xuất huyết.

8. Uống 1 viên đa sinh tố, muối khoáng mỗi ngày: Những viên này chứa ít nhất 400 mcg axit folic, khắc phục tình trạng thiếu axit này do dùng thuốc Sulfasalazine.

Lưu ý: Bệnh viêm đại tràng mạn có thể nặng thêm nếu bệnh nhân có những vấn đề về tâm lý như trầm cảm, lo âu... Vì vậy, người bệnh cần thực hiện các phương pháp chống stress như tập thể dục, tập dưỡng sinh (thở bằng bụng, vận dụng cơ hoành, ngồi thiền, tập yoga).

BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG

Thưa bác sĩ, tôi năm nay 38 tuổi. Cách đây 1 năm tôi đi nội soi thấy bị viêm đại tràng. Tôi đã điều trị rồi và co thuyên giảm. Nhưng bây giờ lại bị đau trở lại, ăn không được, lại đi đại tiện ra máu. Không biết là có cách nào để chữa bệnh không. Tôi nên kiên ăn những thức ăn gì và nên ăn gì? Mong bác sĩ tư vấn dùm tôi . Tôi xin chân thành cảm ơn .(thai thi thanh truc)

Trả lời: 

Viêm đại tràng là một bệnh tiêu hoá thường gặp, tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân cao ở nhiều nước đang và kém phát triển do mức sống còn thấp nên điều kiện vệ sinh trong ăn uống ít được chú trọng. Bệnh khởi phát từ một đợt viêm đường tiêu hoá cấp tính do nhiễm khuẩn các vi khuẩn hay các ký sinh vật qua ăn uống nhưng không được điều trị triệt để dẫn tới hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc. Sau nhiều lần tái phát, bệnh chuyển sang Viêm đại tràng mạn tính.
BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Bệnh viêm đại tràng

Bệnh viêm đại tràng mạn tính có biểu hiện là rối loạn tiêu hoá, chướng bụng, đau bụng, phân rối loạn (khi lỏng, khi nát, khi táo), không thoải mái sau khi đại tiện và có cảm giác mót muốn đi nữa,… Bệnh thường xuyên tái phát, ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ gây trở ngại cho sinh hoạt và công việc thường ngày. Việc điều trị bệnh Viêm đai tràng mạn tính hiện nay gặp rất nhiều khó khăn không chỉ ở Việt Nam mà còn tại nhiều nước trên thế giới chính là do tình trạng nhờn thuốc và kháng thuốc, việc điều trị bằng thuốc tân dược hiện nay chủ yếu để khắc phục các triệu chứng (chữa đi ngoài, giảm co thắt ruột, giảm đau,…)

Theo các chuyên gia, dù đại tràng chỉ dài 150 cm nhưng có rất nhiều bệnh lý khác nhau và có thể chia thành 2 nhóm: bệnh lành tính và ác tính. Trong mỗi nhóm bệnh, tùy theo triệu chứng, mức độ lại có những loại bệnh khác nhau và cách điều trị cũng khác nhau.

Bệnh đại tràng lành tính

Triệu chứng chung: Thông thường chúng ta hay nghĩ đến bệnh lành tính là viêm đại tràng. Thực ra, khi có những triệu chứng như đau quặn, mót rặn, đại tiện nhiều lần và phân có nhầy mũi là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau của đại tràng.

* Bệnh phình đại tràng bẩm sinh: Thường gặp hơn cả là phình đại tràng bẩm sinh do các hạch thần kinh.

Triệu chứng: Táo bón, nhiều ngày không đại tiện, phân to và rắn, đôi khi phải dùng thuốc thụt hậu môn thì mới đại tiện được. Một số trường hợp sẽ gây ra chứng tắc ruột do phân, gây đau bụng, nôn, chướng bụng và người bệnh phải đến ngay viện cấp cứu.

* Viêm đại tràng: Trong lòng đại tràng bị tác động của vi khuẩn làm cho viêm đỏ, phù nề, thậm chí có những chỗ bị tổn thương mất một phần niêm mạc ruột thành ổ loét. Trước đây do dân trí, kinh tế xã hội chưa phát triển, vệ sinh ăn uống chưa tốt nên tỷ lệ người bệnh viêm đại tràng còn chiếm trên 6% dân số. Từ sau chiến tranh kết thúc, kinh tế phát triển, văn hóa được nâng cao, tỷ lệ người bị mắc bệnh viêm đại tràng giảm hẳn, chỉ còn chưa đến 7/1000 dân, tỷ lệ nữ nhiều hơn nam, nông thôn bị nhiều hơn thành phố và thường gặp ở người trưởng thành do thói quen sinh hoạt, ăn uống không đảm bảo vệ sinh.

- Triệu chứng: Đau quặn, mót rặn, phân nhầy mũi, đau quặn từng cơn (do đại tràng co bóp) khắp bụng, nhất là dưới rốn. Cơn đau có thể nặng hay nhẹ, thưa hay dày tùy vào mức độ viêm, cơn đau kèm theo cảm giác muốn đi ngoài mà không đi được.

- Nguyên nhân: Có nhiều loại vi khuẩn đường ruột có thể gây viêm đại tràng. Nếu do ly a míp gây nên thì người ta gọi bệnh ly (kiết lỵ). Nếu biểu hiện mạnh ở các triệu chứng như đau nhiều, đi đại tiện nhiều lần thì là viêm đại tràng cấp. Viêm đại tràng cấp nếu điều trị không triệt để có thể dẫn đến viêm đại tràng mãn tính.

Tuy nhiên, có một số bệnh (nữ nhiều hơn nam) bị rối loạn chức năng co bóp của đại tràng, cũng có biểu hiện đau quặn, mót rặn nhưng không đi ngoài nhầy mũi, đây là chứng viêm đại tràng cơ năng, thường xảy ra khi thay đổi thời tiết hoặc ăn các thức ăn lạ như thức ăn tanh (cua, cá…) hoặc thức ăn lên men (dưa, cà…). Đối với những bệnh này thường chỉ cần dùng thuốc điều chỉnh co bóp ruột chứ không phải dùng kháng sinh đường ruột.

- Điều trị: Điều trị viêm đại tràng phải do bác sĩ khám chẩn đoán tìm ra nguyên nhân sau đó kê đơn thuốc. Các thuốc hay dùng trong điều trị viêm đại tràng là: Kháng sinh đường ruột (Biceptol, Flagyl, Flagentyl…) và thuốc điều hòa nhu động ruột (Visceralgin, Dobridat, Rekalat…)

- Phòng bệnh: Có chế độ vệ sinh ăn uống hằng ngày, ăn chín, uống sôi, không ăn thức ăn ôi thiu, không ăn các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh (thịt lợn bị bệnh tai xanh, thịt gà bị bệnh cúm…) không ăn quá nhiều thức ăn lên men chua như dưa, cà… Đồng thời, khi có các triệu chứng nghi ngờ bị viêm đại tràng, cần đến bác sĩ chuyên khoa khám và điều trị đúng thuốc, đúng bệnh và triệt để.

Ngoài hai bệnh thường gặp nêu trên, còn rất nhiều Bệnh đại tràng khác có những triệu chứng giống như viêm đại tràng như bệnh polyp đại tràng, bệnh túi thừa đại tràng, bệnh đại tràng đôi, đại tràng dài hoặc teo đại tràng…

Trong đó, bệnh polyp đại tràng là loại bệnh có một hay nhiều cục thịt thừa ở trong lòng đại tràng. Nếu có rất nhiều polyp trong đại tràng thì gọi là đa polyp (polyps). Bệnh có tính di truyền từ mẹ sang con, khi có vài triệu chứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa. Khi mắc bệnh này, nên đến bệnh viện để phát hiện kịp thời và điều trị bằng các phương pháp như nội soi cắt polip hoặc phẫu thuật cắt đoạn ruột bị tổn thương.

Một bệnh nữa thường gặp (người châu Âu mắc nhiều hơn châu Á, người mập nhiều hơn người gầy) là bệnh túi thừa đại tràng, rất nhiều người chỉ phát hiện được khi tình cờ chụp hoặc soi đại tràng hoặc xuất hiện khi đã có biến chứng khi thủng hay viêm túi thừa. Không có thuốc điều trị bệnh túi thừa đại tràng, chủ yếu là chế độ ăn hợp lý để tránh biến chứng viêm túi thừa phải phẫu thuật cấp cứu .

Bệnh đại tràng ác tính

Bệnh ác tính của đại tràng hay gọi là bệnh ung thư đại trực tràng là một bệnh hay gặp. Một số bệnh lý đại tràng nêu trên cũng có thể chuyển thành ung thư như: loét đại tràng lâu ngày, bệnh đa polyp phát hiện muộn có thể một vài polyp biến đổi thành ung thư.

- Triệu chứng: Đau quặn, mót rặn, đại tiện phân nhầy máu mũi, giai đoạn muộn sẽ làm người bệnh gầy sút cân, thiếu máu, thậm chí một số khối u quá lớn sẽ gây biến chứng tắc ruột.

- Điều trị: Phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột có khối u và những vùng xung quanh bị nó xâm lấn. Tùy theo kết quả xét nghiệm tế bào để điều trị tia xạ, hóa chất hay miễn dịch kèm theo.

- Phòng ngừa: Cũng giống như việc phòng bệnh viêm đại tràng, để phòng bệnh ung thư đại trực tràng thì vệ sinh ăn uống và an toàn thực phẩm là phương thuốc hữu hiệu nhất. Các nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều chất béo, nhiều thịt làm tăng nguy cơ mắc bệnh, ngược lại chế độ ăn nhiều rau, quả, củ, chất xơ sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Tránh các thức ăn lên men, muối chua, các loại thực phẩm có hóa chất, các loại rau quả có dư lượng thuốc tăng trưởng, thuốc trừ sâu, không nên ăn các thực phẩm nướng cháy quá.

- Xét nghiệm phát hiện khối u sớm:

* Chụp X quang khung đại tràng có thuốc cản quang cũng có thể định hướng trong chẩn đoán bệnh. Xét nghiệm này có thể thực hiện được ở hầu hết các bệnh viện.

* Soi đại tràng ống mềm: Là biện pháp tốt nhất để phát hiện u đại tràng, qua ống soi mềm bác sĩ có thể nhìn thấy toàn bộ tình trạng bên trong của đại trực tràng và có thể lấy được một phần khối u để xác định đó là u lành hay ác.

* Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ cũng góp phần rất quan trọng trong phát hiện ung thư đại trực tràng, nhất là phát hiện xâm lấn, hạch và di căn hạch .

* Gần đây nhất chụp PET là một kỹ thuật đánh giá rõ ràng tổn thương do u gây ra cũng như những di căn của khối u.

Người viêm đại tràng mạn nên ăn các thực phẩm như gạo, khoai tây, thịt nạc, cá nạc, sữa đậu nành và nên hạn chế trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống, rượu bia…

Nguyên tắc ăn uống là phải đủ thành phần các chất dinh dưỡng: Chất đạm (protein): 1 g/kg mỗi ngày. Năng lượng: 30-35 kcal/kg mỗi ngày tùy theo từng bệnh nhân. Chất béo: ăn hạn chế, không quá 15 g/ngày. Đủ nước, muối khoáng và các vitamin.

Người viêm đại tràng mạn nên ăn các loại thức ăn như: Gạo, khoai tây, thịt nạc, cá nạc, sữa đậu nành, sữa không có lactose, các loại rau xanh nhiều lá như rau ngót, rau muống, rau cải…

Không nên ăn các loại thực phẩm như: Trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống, rượu, bia, cà phê, nước ngọt có ga vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng. Cũng không nên ăn các thực phẩm có nhiều lactose như sữa, nhiều đường như quả ngọt, mật ong, nhiều sorbitol (có trong một số bánh kẹo ngọt) vì bệnh nhân có biểu hiện kém hấp thu các loại đường này, do đó ăn vào sẽ gây chướng bụng, đầy hơi và tiêu chảy.

Tránh dùng thức ăn cứng như rau sống, bắp luộc ảnh hưởng đến vết loét. Khi chế biến thức ăn, nên hấp hoặc luộc, hạn chế xào, rán.

Thay đổi chế độ dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị căn bệnh viêm đại tràng. Bệnh nhân cần tăng cường ăn chất xơ, đồng thời phải kiêng rất nhiều thứ như chất béo, chất kích thích và một số loại thuốc.

Sau đây là một số điều trong ăn uống mà bệnh nhân viêm đại tràng mạn cần lưu ý:

1. Những ngày không đau: Để giữ gìn sức khỏe, tạo sức đề kháng, tăng sức chịu đựng trong lúc bị cơn đau hành hạ, hãy tranh thủ ăn uống tẩm bổ những khi bệnh chưa dở “chứng”.

2. Khi bị táo bón: Giảm chất béo, tăng chất xơ (đặc biệt là dưới dạng hòa tan như pectin, inuline, oligofructose…). Ăn làm nhiều bữa nhỏ, chừng hơn 2 tiếng lại ăn một bữa.

3. Khi bị tiêu chảy: Tránh hẳn chất xơ dạng không tan như cellulose để thành ruột khỏi bị “cọ xát”. Không ăn rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp, nếu ăn trái cây tươi thì phải gọt bỏ vỏ (kể cả nho). Có thể ăn trái cây xay nhừ như chuối, táo.

4. Tránh chất kích thích: Những thực phẩm có chất kích thích thần kinh như cà phê, chocolate, trà…đều phải kiêng.

5. Hạn chế các sản phẩm từ sữa: Trong sữa có loại đường lactose rất khó tiêu. Ngoài ra, chất đạm của sữa có thể gây dị ứng cho bệnh nhân. Hãy thay thế bằng sữa đậu nành.

6. Hạn chế mỡ: Tránh những thức ăn có hàm lượng dầu mỡ quá cao như các món rán, xào, sốt.

7. Tránh các thuốc kháng viêm, giảm đau không steroid: Những thuốc như Aspirin, Ibuprofen, Naprosyn, Voltaren, Feldene… có thể “ăn mòn” niêm mạc dạ dày, ruột, làm tăng nguy cơ xuất huyết.

8. Uống 1 viên đa sinh tố, muối khoáng mỗi ngày: Những viên này chứa ít nhất 400 mcg axit folic, khắc phục tình trạng thiếu axit này do dùng thuốc Sulfasalazine.

Lưu ý: Bệnh viêm đại tràng mạn có thể nặng thêm nếu bệnh nhân có những vấn đề về tâm lý như trầm cảm, lo âu… Vì vậy, người bệnh cần thực hiện các phương pháp chống stress như tập thể dục, tập dưỡng sinh (thở bằng bụng, vận dụng cơ hoành, ngồi thiền, tập yoga).

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp cho bạn điều trị bệnh hiệu quả hơn!
 

Blogger news

Blogroll

About